• Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU - TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU 10 THÔNG SỐ

    Việc xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu nhằm sàng lọc sớm hoặc theo dõi một số tình trạng sức khỏe thông thường hay chẩn đoán bệnh về thận hoặc liên quan tới thận, bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng đường tiết niệu, gan, huyết áp, tim mạch… Dưới đây là ý nghĩa tổng phân tích nước tiểu 10 thông sơ cơ bản để bạn hiểu hơn.

    Nước tiểu được hình thành từ nước, muối và các chất thải từ thận.

    Quá trình tạo nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 giai đoạn:

    • Quá trình lọc ở cầu thận.
    • Quá trình tái hấp thu các chất từ ống thận vào máu.
    • Quá trình bài tiết một số chất thải từ máu vào lại ống thận.

    Kết quả của cả 3 quá trình trên là nước tiểu được tạo ra.

    Nước tiểu đầu sau khi được lọc ở cầu thận vẫn còn nhiều chất dinh dưỡng nên sẽ được tái hấp thu tại ống thận. Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 - 180 lít nước tiểu đầu được tạo ra nhưng sau khi tái hấp thu thì chỉ có khoảng 1 - 2 lít nước tiểu thực sự được hình thành.

    Có thể nhận biết điều gì thông qua màu sắc nước tiểu?

    Màu sắc nước tiểu phụ thuộc vào sắc tố urochrome (có trong một số thuốc, thực phẩm), còn độ loãng hay cô đặc là do lượng nước uống vào, từ đó sẽ có phổ màu từ vàng nhạt ... đến màu hổ phách đậm.

    Vì vậy, nhiều trường hợp màu sắc nước tiểu thay đổi do thực phẩm, loại thuốc uống vào cơ thể, ví dụ, củ cải đường, quả mọng… 

    Nhiều loại thuốc không kê đơn và kê đơn khiến nước tiểu có màu đỏ, vàng hoặc xanh lục.

    Tuy nhiên, một số trường hợp, màu sắc nước tiểu lại báo hiệu dấu hiệu của loại bệnh nào đó.

    1. Nước tiểu có màu đỏ đậm đến nâu: rối loạn chuyển hóa porphyrin hiếm gặp, di truyền của tế bào hồng cầu.
    2. Nước tiểu có máu: bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu và sỏi thận, bệnh liên quan cầu thận.
    3. Nước tiểu màu sẫm hoặc màu cam, đặc biệt nếu kèm đi ngoài ra phân nhạt màu, vàng da và mắt: có thể bị bệnh gan.
    4. Nước tiểu màu cam: thuốc chống viêm sulfasalazine (Azulfidine); phenazopyridine (Pyridium); một số thuốc nhuận tràng, thuốc hóa trị có màu cam. Hoặc bệnh gan, ống mật và đi ngoài ra phân màu sáng. Ngoài ra, cơ thể mất nước, nước tiểu cô đặc có thể có màu cam.
    5. Nước tiểu có màu xanh lam hoặc xanh lục: một số loại thuốc có hoạt chất như amitriptyline, indomethacin (Indocin, Tivorbex), propofol (Diprivan) hay thuốc nhuộm được sử dụng cho một số xét nghiệm về chức năng thận và bàng quang có thể khiến nước tiểu có màu xanh lam. Hay bệnh tăng canxi máu lành tính mang tính chất gia đình, dạng rối loạn di truyền hiếm gặp cũng có khiến khiến nước tiểu màu xanh. Nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn Pseudomonas cũng khiến nước tiểu có màu xanh lá. Người uống thuốc Mictasol bleu điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu cũng có nước tiểu màu xanh lam.
    6. Nước tiểu màu nâu sẫm: thuốc trị sốt rét chloroquine và primaquine, thuốc kháng sinh metronidazole (Flagyl) và nitrofurantoin (Furadantin), thuốc nhuận tràng có chứa cascara hoặc senna, và methocarbamol – thuốc giãn cơ. Hoặc rối loạn gan, thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.
    7. Nước tiểu đục: nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận.

     

    Khi nào cần thực hiện xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu?

    1) Khám sức khỏe tổng quát: nhằm rà soát cơ thể, giúp phát hiện sớm những rối loạn đang xảy ra bên trong, để tầm soát, điều trị bệnh ở giai đoạn sớm. Vò thế, nên kiểm tra sức khỏe tổng quát mỗi năm một lần, riêng người từ 50 tuổi trở lên nên khám 2 lần/năm.

    2) Khám sức khỏe định kỳ: với người có bệnh lý nền, thai phụ… cần tuân thủ lịch khám định kỳ, tái khám đúng hẹn, để theo dõi diễn tiến, quá trình của bệnh như thế nào, để kịp điều chỉnh thuốc, xây dựng chế độ dinh dưỡng, phác đồ điều trị phù hợp.

    3) Đi tiểu quá ít hoặc quá nhiều: cần xét nghiệm nồng độ nước tiểu để kiểm tra phản ứng của thận đối với khả năng nạp quá nhiều chất lỏng (nạp nước), uống quá ít chất lỏng (mất nước)...

    4) Nước tiểu khác lạ: nước tiểu liên tục có sự bất thường về màu sắc, mùi hoặc độ đặc… cần đi khám ngay.

    5) Nếu bạn bị nóng rát, buốt tiểu: bạn đang gặp các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), chẳng hạn như cảm giác muốn đi tiểu mạnh, dai dẳng và / hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu.

    6) BS chỉ định nhằm chẩn đoán bệnh: kiểm tra nồng độ nước tiểu còn để tầm soát nguy cơ mất nước, mắc bệnh suy thận, suy tim, nhiễm trùng đường tiết niệu…

    Lưu ý trước khi thực hiện tổng phân tích nước tiểu?

    1. Một số xét nghiệm nước tiểu cần nhịn đói từ 8 – 12 tiếng trước. Với những xét nghiệm không cần nhịn ăn (như xét nghiệm pH) thì cũng tránh ăn uống một số thực phẩm có thể làm thay đổi màu sắc nước tiểu.
    2. Chia sẻ với bác sĩ những loại thuốc đang sử dụng để tránh ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
    3. Nếu bạn đang trong hành kinh (kỳ kinh nguyệt), thông báo cho bác sĩ biết vì máu kinh cũng như dịch tiết âm đạo có thể ảnh hưởng đến một số kết quả xét nghiệm phân tích nước tiểu.
    4. Rửa sạch tay, vệ sinh vùng kín khi lấy nước tiểu.
    5. Lấy nước tiểu giữa dòng, không lấy dòng nước đầu và cuối, tránh nguy cơ mẫu nước tiểu đưa đi xét nghiệm không bị sai lệch kết quả do nhiễm bẩn từ niệu đạo.

     

    Ý nghĩa 10 thông số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu?

    Xét nghiệm nước tiểu giúp sàng lọc hoặc theo dõi một số bệnh không chỉ của thận mà còn của cả hệ thống các cơ quan trong cơ thể. Đó là lý do tại sao, mỗi khi khám sức khỏe tổng quát, khám sức khỏe định kỳ…. bác sĩ thường cho bạn xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu cùng với xét nghiệm máu. 

    1. Glucose (GLU)

    • Chỉ số glucose này định lượng nồng độ đường trong nước tiểu, ở người bình thường không có hoặc thấp hơn 0,8 mmol/l (milimol mỗi lít). Xét nghiệm GLU giúp bác sĩ nhận định người bệnh đang bị rối loạn dung nạp đường hoặc có thể mắc bệnh đái tháo đường hay chưa.
    • Ngoài ra, GLU còn xuất hiện ở bệnh nhân bị ngưỡng thận thấp (khả năng tái hấp thụ của thận kém khi lượng đường trong máu chưa cao đã đào thải qua nước tiểu), bệnh ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống…

    2. Bilirubin (BIL):

    • Một sắc tố màu vàng cam - được thải qua nước tiểu sau khi trải qua quá trình vỡ ra của hemoglobin hồng cầu, đi qua gan rồi giải phóng khỏi cơ thể.
    • Việc xét nghiệm BIL qua nước tiểu giúp rà soát được một số bệnh như: xơ gan, sỏi mật, vàng da tắc mật, viêm gan do vi rút hoặc ngộ độc thuốc, ung thư đầu tụy…
    • Nồng độ BIL bình thường cho phép ở mức 0.4 – 0.8 mg/dL.

    3. Ketone (KET):

    • Sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa chất béo không hoàn toàn, gồm 3 chất chính yếu acetone, acetone acetic, acid beta-hydroxybutyric. Với người khỏe mạnh, Ketone hình thành ở gan và được chuyển hóa hoàn toàn vì vậy trong nước tiểu chỉ có một lượng không đáng kể. Ở một số người bị bệnh, Ketone tích lũy trong huyết tương và bài tiết qua nước tiểu.
    • Việc xét nghiệm giúp phát hiện thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc đái tháo đường thai kỳ, ketone niệu, cường giáp, sử dụng quá liều insulin…
    • Ở người bình thường: kết quả xét nghiệm KET thường là 0 mmol/L;
    • Ở thai phụ: thường không có hoặc có rất ít, chỉ từ 2.5-5mg/dl.

    4. Tỷ trọng nước tiểu (chỉ số SG):

    • Là lượng các chất hòa tan trong nước (= 1.000) và chỉ số này nằm trong giới hạn thông thường từ 1.005 – 1.025.
    • Chỉ số SG thể hiện khả năng cô đặc hay pha loãng của nước tiểu để đánh giá khả năng cân bằng hay thể dịch của người bệnh. Trong một số trường hợp, nếu người bệnh uống quá nhiều nước hay thuốc lợi tiểu sẽ giảm tỷ trọng nước tiểu.
    • Người bị suy giảm khả năng cô đặc nước tiểu thì tỷ trọng nước tiểu cũng giảm. Tỷ trọng nước tiểu thay đổi có thể gặp ở một số bệnh như: nhiễm khuẩn, bệnh về gan, suy tim xung huyết, đái tháo đường, tiêu chảy…

    5. Hồng cầu niệu (chỉ số BLD):

    • Ở người khỏe mạnh, kết quả xét nghiệm BLD thường dao động từ  0.015 – 0.062 mg/dL. Nhưng nếu kết quả BLD cao hơn, có thể đang mắc bệnh cầu thận mạn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, bướu thận, xuất huyết bàng quang…
    • Tuy nhiên, bác sĩ cần thêm một số chẩn đoán khác để đưa ra kết luận cuối cùng như biểu hiện chảy máu ở thận, bàng quang, đường tiểu…

    6. Độ pH nước tiểu:

    • Nhằm đo mức độ acid hoặc kiềm trong nước tiểu để chẩn đoán các bệnh liên quan đến đường tiết niệu hoặc thận. Thang điểm pH chạy từ 1 đến 14; trong đó giá trị phổ biến của pH nước tiểu từ 6.0 – 7.5; riêng với thang điểm 1 là độ acid cao nhất và 14 là bazơ cao nhất.
    • Nếu kết quả xét nghiệm có độ pH giảm dưới giá trị phổ biến có thể dấu hiệu nhiễm trùng, chức năng thận có vấn đề. Tuy nhiên, bác sĩ khi chẩn đoán bệnh không chỉ dựa vào độ pH của nước tiểu vì nó có thể thay đổi rất nhiều.

    7. Protein (PRO):

    • Còn gọi là protein nước tiểu, protein nước tiểu 24 giờ, tổng số protein trong nước tiểu. Protein là những phân tử lớn, có mặt ở tất cả bộ phận, cần thiết để cơ thể hoạt động bình thường. Thận có vai trò làm sạch chất thải ra khỏi máu nhưng ngăn các phân tử protein thoát ra qua nước tiểu. Do đó, xét PRO là nhằm đo lượng protein có trong nước tiểu.
    • Ở người bình thường, lượng protein trong nước tiểu rất ít, chỉ số PRO chỉ trong khoảng 7.5-10mg/dL hoặc 0.075-0.1 g/L. Nếu lượng protein nhiều có thể bị rò rỉ trong nước tiểu, có thể bạn đang gặp vấn đề về thận và cần điều trị sớm. Người bệnh có thể được xét nghiệm PRO như người bị thận, đái tháo đường, huyết áp cao, bệnh tim…

    8. Urobilinogen (UBG):

    • Một sắc tố không màu được tạo ra từ sự phân hủy bilirubin bởi vi khuẩn đường ruột, được thải trừ qua phân và nước tiểu.
    • Chỉ số Urobilinogen được tìm thấy ở dạng vết trong nước tiểu dao động từ 0,2 – 1,0 mg/dL. Nếu kết quả xét nghiệm nằm ngoài khoảng giá trị tham chiếu này thì có thể người bệnh đang mắc các bệnh về gan.
    • Chỉ định này thường được chỉ định cho người vàng da, vàng mắt, ngứa da, nước tiểu sẫm màu, ớn lạnh, đau sưng bụng, ăn không ngon, mất phương hướng hoặc nhầm lẫn… Xét nghiệm này nhằm giúp kiểm tra lại nồng độ trong máu để có thêm căn cứ chẩn đoán bệnh, chứ không quyết định cuối cùng.

    9. Nitrite (NIT):

    • Là sản phẩm phụ của chất thải nitơ, sau đó vi khuẩn gây nhiễm trùng sẽ ăn chất thải này, phân hủy chất này thành nitrat, có thể xuất hiện trong nước tiểu. Những điều này xảy ra khi vi khuẩn lây nhiễm sang bàng quang, niệu quản hoặc thận. Do đó, nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân phổ biến nhất của nitrit trong nước tiểu.
    • Chỉ số NIT bình thường trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL. Người bệnh thường được chỉ định xét nghiệm khi đi tiểu ra máu, tiểu đau, nóng rát, nước tiểu có mùi hôi, nhiễm trùng tiểu…

    10. Bạch cầu (LEU):

    • Là những tế bào máu trắng giúp cơ thể chống lại vi trùng. Do đó, khi cơ thể nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch sẽ tăng cường sản xuất các tế bào bạch cầu để chống lại vi khuẩn. Nếu xét nghiệm nước tiểu thấy nhiều LEU hơn mức bình thường (từ 10-25 tế bào/μL), có thể đường tiểu của bạn đang nhiễm trùng.
    • Hơn 50% phụ nữ và 20% nam giới sẽ bị nhiễm trùng tiểu vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Người bệnh được xét nghiệm LEU khi đau hoặc rát khi đi tiểu, đau ở bụng, lưng, hông, nước tiểu đục và hôi…

     

    -------

    tamanhhospital

    Ngày đăng: 09-10-2024 96 lượt xem