• Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM MÁU – SINH HÓA

    Nếu bạn đã từng một lần đi làm xét nghiệm, hoặc đưa người nhà đi xét nghiệm, đa phần chỉ biết chỉ số của mình tăng hay giảm, còn để hiểu nó nói lên điều gì trong cơ thể chúng ta thì không phải ai cũng biết.

    bảng tên các xét nghiệm sinh hóa - minh họa

    --------------

    BỘ ĐƯỜNG MÁU

    1. Glu (Glucose): Lượng đường máu ở một thời điểm.

    Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mmol/l.

    - Tăng: mắc bệnh tiểu đường, hoặc khi bệnh nhân bị bệnh gan, giảm kali máu, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị corticoid,… 

    - Giảm: bị hạ đường huyết, sử dụng quá liều thuốc hạ đường huyết, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, do nghiện rượu,…

    2. HbA1-C: Lượng đường máu trong 2-3 tháng.

    Trị số bình thường: 4-6%, được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.

    - Tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát.

       Tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.

    - Giảm: Thiếu máu, huyết tán, mất máu.

    Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.

    --------------

    BỘ MỠ MÁU

    Cholesterol là một thành phần của mật và có mặt trong hồng cầu - màng tế bào - cơ. Gan là cơ quan chủ yếu tổng hợp cholesterol và cũng là bộ phận duy nhất este hóa cholesterol. Trong cơ thể con người có khoảng 70% cholesterol được este hóa (kết hợp với acid béo) và 30% còn lại tồn tại dưới dạng tự do trong máu (huyết tương).

    Khi xét nghiệm, cả 2 dạng Cholesterol trên không phân biệt ra mà thường được đo chung với nhau. Chính vì vậy, xét nghiệm Cholesterol toàn phần (TP) là sự kết hợp của Cholesterol tự do và Cholesterol ester. 

    3. Cholesterol toàn phần

    Bình thường Cholesterol TP 2,9 - 5,2 mmol/l. Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển có thể có nồng độ Cholessterol rất thấp. Tuy nhiên, trong xơ gan mật nguyên phát nồng độ Cholesterol trong huyết thanh có thể tăng rõ rệt.

    Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…

    - Tăng: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…

    - Giảm: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …

    4. HDL-Cholesterol (Cholesterol tốt)

    Đây là xét nghiệm lipid máu giúp đánh giá các rối loạn lipid máu. HDL-C có vai trò vận chuyển cholesterol lắng đọng ở thành mạch máu quay trở về gan, giúp ngăn ngừa quá trình tạo mảng xơ vữa, nhờ đó nó còn được gọi là cholesterol tốt.

    Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l. 

    - Tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch.

    - Giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…

    Tỷ số: Cholesterol toàn phần/HDL-Cholesterol.

    Tỉ số này tốt nhất là <4, nếu tỉ số này càng cao thì khả năng xơ vữa  động mạch càng lớn.

    5. LDL-Cholesterol (Cholesterol xấu)

    LDL-C vận chuyển cholesterol tới mạch máu và là tác nhân chính gây nên các mảng xơ vữa động mạch khi nồng độ LDL-C tăng lên trong máu. Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường…

    Trị số bình thường: <=3,4mmol. 

    - Tăng: nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn. Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì…

    - Giảm: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

    6. Triglycerid máu

    Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…

    Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l. 

    - Tăng: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…

    - Giảm: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

    --------------

    BỘ THẬN

    7. Ure máu

    Ure là sản phẩm thoái hóa chính của các protein trong cơ thể và được lọc qua cầu thận để đào thải qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận, theo dõi các bệnh lý về thận cũng như đánh giá mức cung cấp protein của chế độ ăn. 

    Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l. 

    - Tăng: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…

    - Giảm: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dịch…

    Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…

     

    8. Creatinin máu

    Là sản phẩm đào thải của quá trình thoái hóa creatinin phosphat ở cơ và được lọc hoàn toàn qua các cầu thận, không được các ống thận tái hấp thu. Do đó giá trị của creatinin chủ yếu được sử dụng để đánh giá chức năng thận.

    Trị số bình thường: Nam: 62-120 Mmol/l; Nữ: 53-100 Mmol/l. 

    - Tăng: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…

    - Giảm: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…

    Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật, can thiệp…nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
     
     
    9. Uric (Acid Uric = urat) - bệnh Gout (thống phong).
     
    Chỉ định: chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu (bệnh gout), bệnh thận,...

    Bình thường: Nam từ 180 - 420, nữ từ 150 - 360 (đơn vị: umol/l).

    - Tăng:

    Nguyên phát: do bài xuất giảm (tự phát) dẫn đến bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke.

    Thứ phát: tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).

    Gây ra bệnh Gout (thống phong): Tăng acid uric máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.

    - Giảm trong: Bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan.

    --------------

    BỘ GAN

    Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể người và có nhiều chức năng quan trọng. Chức năng của gan được thực hiện bởi các tế bào gan.

    - Chức năng tạo mật (muối mật, sắc tố mật, Cholesterol, acid béo, lecithin, phosphase kiềm…)

    - Chức năng chuyển hóa: Gan đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa Carbohydrate (tân tạo đường, phân giải Glycogen, tạo Glycogen…), chuyển hóa Protein (tổng hợp amin và khử amin, tổng hợp các yếu tố đông máu, tham gia vào hệ thống miễn dịch…), chuyển hóa Lipid (tổng hợp Cholesterol, sản xuất Triglyceride…)

    - Chức năng chống độc: Cố định và thải trừ các kim loại nặng (đồng, chì…), chuyển hóa thuốc, chuyển ammoniac thành urea…

    - Chức năng dự trữ: Gan dự trữ máu, Glucose, Vitamin B12, sắt và đồng.

     

    1) Nhóm 1: xét nghiệm đánh giá tổn thương viêm, hủy hoại nhu mô gan: 

    ALT, AST, γ-GT (gamma-GT), Phosphatase kiềm,...

     

    10. SGOT (ALT - Alanine aminotransferase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.

    Trị số bình thường ≤40 U/l. 

    - Tăng: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ… 

    Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao.

    Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…

     

    11. SGPT (AST - Aspartate Aminotransferase hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu.  Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.

    Trị số bình thường ≤40 U/l.

    - Tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.

      + Nếu SGPT > SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên diện rộng của tế bào gan.

      + Nếu SGOT > SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty thể).

    Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…

     

    12. GGT (γ- Glutamyl Transferase), GGT là Enzym có mặt trong nhiều loại mô. GGT thường tăng ở những bệnh nhân nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (Acetaminophen, Phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngoài ra, GGT còn tăng trong suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

    Trị số bình thường: Nam ≤ 45 U/l. Nữ ≤30 U/l.

    - Tăng cao: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
    - Tăng nhẹ: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…

    Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
     

    13. ALP (ALP còn gọi là phosphatase kiềm)

    ALP là enzym thủy phân các Ester Phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9). ALP có mặt trong nhiều mô (xương, ruột, thận, bạch cầu, gan và nhau thai). 

    Trị số bình thường: 90-280 U/l.

    - Tăng: Tắc mật, ung thư gan lan toả, viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…).

    - Giảm: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…

    Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.

    -------------

    2) Nhóm 2: Nhóm xét nghiệm chức năng khử độc và vận chuyển ion của gan:

    Bilirubin máu, bilirubin niệu, Uro-Bilirubinogen niệu, NH3.......

     

    14. Bilirubin máu - Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của Hemoglobin và Hemoproteins Nonerythroid (VD: Cytochrome, Catalases…). Bilirubin toàn phần trong huyết thanh gồm Bilirubin liên hợp (Bilirubin trực tiếp) và Bilirubin không liên hợp (Bilirubin gián tiếp). 

    Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 mmol/l. 

       + Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l. tăng khi: Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu tuỵ…

       + Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l. tăng khi: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh …

    Chỉ định: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…

    -------------

    3) Nhóm 3: Nhóm xét nghiệm về chức năng tổng hợp sinh học của gan:

    Protein, Albumin, Globulin, Prothrombin…

    15. Protein toàn phần

    Phần lớn các Protein huyết tương được tổng hợp từ gan. Một số protein quan trọng có liên quan đến quá trình đông máu và phân hủy Fibrin (các yếu tố đông máu: α2-antiplasmin, đồng yếu tố II của Heparin, Kininogen trọng lượng phân tử cao, Prekallikrein, Protein C và S) được tổng hợp tại gan. 

    Trị số bình thường: 65-82g/l. Chỉ định: Đau tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…

    - Tăng: Đau tuỷ (Kahler), bệnh Waldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận … cô đặc máu, sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…

    - Giảm: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…).

    16. Albumin máu

    Gan là nơi duy nhất tổng hợp Albumin cho cơ thể, protein này chiếm khoảng 60% tổng protein toàn phần trong huyết thanh. 

    Chức năng của Albumin là tạo áp lực keo trong lòng mạch, thẩm thấu, và vận chuyển một số chất chuyển hóa, ion kim loại, bilirubin, acid béo tự do, hormon, đặc biệt là thuốc... và cung cấp acid amin cho tổng hợp protein ở mô.

    Trị số bình thường: 35-55 g/l, dùng trong đánh giá chức năng gan.

    - Tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…

    - Giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đau tuỷ (Kahler), Waldenstrom…

    Chỉ định: Đau tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…

     

    --------------

    XÉT NGHIỆM KHÁC

     

    17. Canxi toàn phần

    Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l.

    - Tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…

    - Giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén…

    Chỉ định: Đau tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi tiểu Diazit kéo dài…

     

    18. Ca++ máu

    Trị số bình thường: 1,17-1,29 mmol/l. 

    - Tăng trong các trường hợp: Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…

    - Giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…

    Chỉ định: Đau tuỷ, loãng xương, suy thận…

     

    19. Sắt trong máu

    Trị số bình thường: Nam: 11-27 Mmol/l. Nữ: 7-26 Mmol/l. 

    - Tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…

    - Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…).

    Chỉ định: Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun móc, thai nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…

     

    20. Amylase máu

    Trị số bình thường: ≤ 220U/l. 

    - Tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ, quai bị, viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…

    - Giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ.

    Chỉ định: Các bệnh về tuỵ (viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến nước bọt, quai bị…

     

    21. CK (Creatin – Kinase)

    Trị số bình thường: ≤ 200U/l. 

    - Tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái (gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…

    - Giảm trong trường hợp: teo cơ.

    Ý nghĩa và chỉ định: CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản ánh tình trạng tổn thương cơ.

    Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh lý về cơ (viêm cơ, loạn dưỡng cơ)…

     

    22. CK-MB (Creatin Kinase –Mucle Brain)

    Trị số bình thường: ≤ 24U/l. 

    - Tăng trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim (Khi CK>200U/l và tỉ lệ CKMB/CK ≥6%, có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim), viêm cơ. CK – MB cũng tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như chấn thương tim, phẫu thuật tim…

    Ý nghĩa và chỉ đinh: Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng tổn thương cơ, đặc biệt có tính đặc hiệu cao hơn CK trong nhồi máu cơ tim.

    Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ…

     

    23. LDH (Lactatdehydrogenase)

     Là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan vì men này có ở khắp các mô trong cơ thể (tim, cơ, xương, thận, hồng cầu, tiểu cầu, hạch bạch huyết). LDH tăng cao và thoáng qua gặp trong hoại tử tế bào gan, sốc gan. Tăng LDH kéo dài kèm tăng ALP gợi ý đến các tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan.

    Tỷ số ALT/LDH có thể giúp phân biệt viêm gan virus cấp (ALT/LDH >1,5) với tình trạng sốc gan hoặc ngộ độc Acetaminophen (ALT/LDH <1,5).

    Trị số bình thường: 230- 460 U/l.

    - Tăng trong các trường hợp: các bệnh máu (leucemie, u lympho, tan máu…), ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương cơ, hoại tử các mô …

    Chỉ định: Các bệnh lý ác tính (ung thư máu, đau tuỷ, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…

     

    24. CRP – Hs (C – Reactine Protein – High Sensitivity)

    Trị số bình thường: < 7 mg/l.

    - Tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…

    - Tăng nhẹ trong các trường hợp: Strees, hôn mê, nhiễm virut…

    Ý nghĩa và chỉ định: CRP được tổng hợp ở gan, được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên có ý nghĩa trong:

    + Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch.

    + Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô và tình trạng nhiễm trùng.

    + Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc chống viêm.
    CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây bệnh.

    – Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp.

     

    Eman tổng hợp

    Ngày đăng: 30-10-2020 1,269 lượt xem